Skip to main content

Vùng liên bang Viễn Đông – Wikipedia tiếng Việt


Map of Russia - Far Eastern Federal District.svg

Vùng liên bang Viễn Đông (tiếng Nga: Дальневосто́чный федера́льный о́круг, Dalnevostochny federalny okrug) là vùng liên bang lớn nhất trong 8 vùng liên bang của Nga, đây cũng là vùng có dân số ít nhất, với 6.692.865 người (74.3% dân thành thị) và diện tích 6.215.900 km². Vùng liên bang Viễn đông được thành lập năm 2000 bởi tổng thống Vladimir Putin. Vùng liên bang Viễn Đông bao gồm phần lớn lãnh thổ của khu vực Viễn Đông Nga.


Mục lục


  • 1 Các chủ thể liên bang
    • 1.1 Các thành phố lớn nhất


  • 2 Tham khảo

  • 3 Liên kết ngoài


































Far Eastern Federal District
#
Cờ
Chủ thể liên bang
Thủ phủ/Trung tâm hành chính
1
Flag of Amur Oblast.svg
Tỉnh Amur
Blagoveshchensk
2
Flag of the Jewish Autonomous Oblast.svg
Tỉnh tự trị Do Thái
Birobidzhan
3
Flag of Kamchatka Oblast.svg
Vùng Kamchatka
Petropavlovsk-Kamchatsky
4
Flag of Magadan Oblast.svg
Tỉnh Magadan
Magadan
5
Flag of Primorsky Krai.svg
Vùng Primorsky
Vladivostok
6
Flag of Sakha.svg
Cộng hòa Sakha
Yakutsk
7
Flag of Sakhalin Oblast.svg
Tỉnh Sakhalin
Yuzhno-Sakhalinsk
8
Flag of Khabarovsk Krai.svg
Vùng Khabarovsk
Khabarovsk
9
Flag of Chukotka.svg
Khu tự trị Chukotka
Anadyr

Các thành phố lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]


Theo điều tra dân số của Nga năm 2002:


  1. Vladivostok: 594.701

  2. Khabarovsk: 583.072

  3. Komsomolsk-na-Amure: 271.600

  4. Blagoveshchensk: 219.221

  5. Yakutsk: 210.642

  6. Petropavlovsk-Kamchatsky: 198.028

  7. Yuzhno-Sakhalinsk: 173.600

  8. Nakhodka: 148.826

  9. Magadan: 99.399

  10. Birobidzhan: 77.250

  11. Anadyr: 11.038



  • (tiếng Anh) Information on Far Eastern Federal District

  • (tiếng Anh) (tiếng Nga) Meeting of Frontiers: Siberia, Alaska, and the American West (includes materials on Russian Far East)

  • Unofficial website (tiếng Nga)

Comments

Popular posts from this blog

Cung điện Fontainebleau - Wikipedia

Các Lâu đài Fontainebleau ( ; [19659002] Phát âm tiếng Pháp: [19659003]) hoặc Château de Fontainebleau nằm 55 km (34 dặm) về phía đông nam của trung tâm Paris, thuộc xã Fontainebleau, là một trong những lâu đài hoàng gia Pháp lớn nhất. Lâu đài thời trung cổ và cung điện tiếp theo từng là nơi ở của các vị vua Pháp từ Louis VII đến Napoleon III. Francis I và Napoleon là những vị vua có ảnh hưởng lớn nhất đến Cung điện như ngày nay. [2] . Nó hiện là một bảo tàng quốc gia và là Di sản Thế giới của UNESCO. Lịch sử [ chỉnh sửa ] Cung điện thời trung cổ (thế kỷ 12) [ chỉnh sửa ] Sân hình bầu dục, với thời trung cổ donjon một di tích của lâu đài nguyên thủy nơi đặt các căn hộ của nhà vua, ở trung tâm. Phòng trưng bày của Francis I, kết nối các căn hộ của nhà vua với nhà nguyện, được trang trí từ năm 1533 đến 1539. Nó đã giới thiệu thời Phục hưng Ý phong cách sang Pháp. Kỷ lục sớm nhất về một tòa lâu đài kiên cố tại Fontaineau có từ năm 1137. [3] Nó trở thành nơi cư

Triều Konbaung – Wikipedia tiếng Việt

Triều Konbaung (tiếng Myanma: ကုန်းဘောင်ခေတ), hoặc triều Cống Bảng theo tiếng Hán, là vương triều cuối cùng ở Miến Điện, thành lập năm 1752 và diệt vong năm 1885. Dưới sự cai trị của triều Konbaung, Miến Điện đã thống nhất và trở thành một đế quốc hùng mạnh ở Đông Nam Á, xâm chiếm nhiều nước láng giềng và đánh bại những cuộc xâm lược của Đế quốc Mãn Thanh thời Hoàng đế Càn Long. Tuy nhiên, việc hướng nội và chậm canh tân đất nước của triều Konbaung đã khiến Miến Điện bị thực dân Anh thôn tính. Nhân việc người Môn tấn công Taungoo, Alaungpaya một tù trưởng người Miến ở làng Moksobo (nay là Shwebo) ngay cạnh Innwa (thủ phủ bang Mandalay) ở Thượng Miến đã phát triển thế lực của mình. Alaungpaya đã liên tục đánh bại người Môn và đồng thời thu hút được sự liên minh của nhiều lực lượng người Miến. Mặc dù sau đó hậu duệ nhà Taungu vẫn tuyên bố vương quyền, nhưng Alaungpaya không phục mà tự lập nên Triều Konbaung, lấy chính quê mình làm kinh đô. Năm 1757, Alaungpaya thống nhất được Miến Điện.

Toruń – Wikipedia tiếng Việt

Toruń Trên: Tòa thị chính tại Stary Rynek Giữa: Cung điện họ Dąmbski, Bridge Gate, Nicolaus Copernicus Monument Dưới: Toàn cảnh thị trấn cổ thời trung cổ của Toruń Hiệu kỳ Huy hiệu Tên hiệu:  Thành phố Thiên thần, Thành phố bánh gừng, Thị trấn Copernicus Khẩu hiệu: " Durabo " ([" I will endure "] lỗi: {{lang-xx}}: văn bản có thẻ đánh dấu in xiên (trợ giúp) ) Toruń Quốc gia Ba Lan Voivodeship Kuyavian-Pomeranian Hạt tỉnh city county Thiết lập Thế kỷ 13 City rights 1233 Chính quyền  • Thị trưởng Michał Zaleski Diện tích  • Thành phố 115,75 km 2 (4,469 mi 2 ) Độ cao 65 m (213 ft) Dân số (2014)  • Thành phố 203.148  • Mật độ 18/km 2 (45/mi 2 )  • Vùng đô thị 297.646 Múi giờ CET (UTC+1)  • Mùa hè (DST) CEST (UTC+2) Postal code 87-100 to 87-120 Mã điện thoại +48 56 Thành phố kết nghĩa Kaliningrad, Göttingen, Novo Mesto, Leiden, Hameenlinna, Čadca, Swindon, Lutsk, Quế Lâm, Pamplona, Philadelphia, Angers Car plates CT Trang web http://www.torun.pl/ Tên chính thức Thị t