Skip to main content

Moumoon – Wikipedia tiếng Việt


Moumoon (viết là moumoon) là một ban nhạc pop gồm hai thành viên, ca sĩ kiêm người viết lời Yuka và soạn nhạc Kōsuke Masaki. Thành lập từ năm 2005, ban nhạc ký hợp đồng với hãng đĩa indies Gate Records vào 2006, phát hành single đầu tay "Flowers/Pride", cùng mini-album Flowers tháng Chín cùng năm. Năm 2007, họ rời Gate Records để ký hợp đồng với hãng đĩa hàng đầu Nhật Bản Avex Trax, và phát hành mini-album thứ hai, Love Me? vào tháng Tám. Tên của ban nhạc là sự kết hợp của từ tiếng Pháp "Mou" và từ tiếng Anh "Moon", ghép vào có nghĩa là "Mặt Trăng dịu dàng".[1]





YUKA
  • Sinh nhật: 3 tháng 12, 1985 (32 tuổi)

  • Nguyên quán: Tokyo

  • Sở thích: Vẽ, nấu ăn, xem phim, đọc sách, viết, đi dạo.

Yuka sinh ra và lớn lên trong một gia đình có truyền thống âm nhạc, mẹ cô là giảng viên dạy nhạc và bố là nghệ sĩ violin. Năm 16 tuổi cô đến Mỹ du học, sau đó quay về Nhật Bản để hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.


Kōsuke Masaki
  • Sinh nhật: 22 tháng 6, 1977 (41 tuổi)

  • Nguyên quán: Ishikawa

  • Sở thích: Trượt tuyết, chơi golf, bóng chày, ăn cà-ri.

Giống như Yuka, Kousuke được định hướng âm nhạc từ rất sớm, anh được mẹ dạy chơi piano từ khi còn nhỏ. Ở tuổi 17, Kousuke đến Mỹ du học và sau đó quay về Nhật Bản học tiếp đại học. Sau khi tốt nghiệp, anh bước vào con đường sáng tác chuyên nghiệp và đã có cơ hội làm việc chung với một số nghệ sĩ nổi tiếng.



Album[sửa | sửa mã nguồn]


Album nguyên bản[sửa | sửa mã nguồn]























Year
Album
Xếp hạng
Oricon
Doanh số
2008
moumoon
  • Phát hành: 12/11/2008

  • Hãng đĩa: Avex Trax {AVCD-23682)

  • Format: CD, CD + DVD
32

2011
15 Doors
  • Phát hành: 02/03/2011

  • Hãng đĩa: Avex Trax {AVCD-38231)

  • Format: CD, CD + DVD
8
29,401
2012
No Night Land
  • Phát hành: 08/02/2012

  • Hãng đĩa: Avex Trax {AVCD-38433)

  • Format: CD, CD + DVD
9
15,846
2013
PAIN KILLER
  • Phát hành: 30/01/2013

  • Hãng đĩa: Avex Trax {AVCD-38683)

  • Format: CD, CD + DVD
12
8,557
2014
Love Before We Die
  • Phát hành: 29/01/2014

  • Hãng đĩa: Avex Trax {AVCD-38829)

  • Format: CD, CD + DVD
15
7,411
2015
It's Our Time
  • Phát hành: 15/07/2015

  • Hãng đĩa: Avex Trax {AVCD-93149)

  • Format: CD, CD + DVD


Mini-album[sửa | sửa mã nguồn]
















Năm
Album
Xếp hạng
Oricon
Doanh số
2006
Flowers
  • Released: (6/9/2006)

  • Hãng đĩa: Gate Records (GTCR-05026)

  • Format: CD
63

2007
Love Me?
  • Phát hành: 22/8/2007

  • Hãng đĩa: Avex Trax (AVCD-23321)

  • Format: CD
84

2010
Refrain (リフレイン Rifurein?)
  • Phát hành: 24/3/2010

  • Hãng đĩa: Avex Trax (AVCD-38029/B)

  • Format: CD, CD + DVD
66
3,338
SPARK
  • Phát hành: 7/7/2010

  • Hãng đĩa: Avex Trax (AVCD-38105/B)

  • Format: CD, CD + DVD
7
60,482

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]


































































Năm
Đĩa đơn
Xếp hạng
Oricon
Doanh số
Album
2006
"Flowers/Pride"
106

Flowers
2007
"Do You Remember?"
83

moumoon
2008
"Tiny Star"
47

"more than love"
49

2009
"EVERGREEN"
54

15 Doors
"On the Right"
50

"Aoi Tsuki to Ambivalence na Ai"
36
3,147
Refrain
15 Doors
2010
"Sunshine Girl"
10
35,541
SPARK
15 Doors
Pain Killer
"Let's Dance in the Moonlight"
19
8,555
"moonlight / Sky High / YAY"
18
11,439
15 Doors
"My Secret Santa"
29
6,087
2011
"Chu Chu"
11
12,812
No Night Land
"Uta wo Utaou"
27
4,163
2012
"Love is Everywhere"
33
3,011
Pain Killer
"Wild Child"
24

"Hanabi"
29
4,409
Pain Killer
"Dreamer Dreamer / Doko e mo Ikanai yo"
30

2014
"Jewel"
20
3,389
ICE CANDY
"I'm Scarlet"
59

It's Our Time
2015
"Hello, Shooting star"
42

Clip bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
































Năm
Ca khúc
Đạo diễn
2006
"Flowers"
Yamada Hiroyuki
2007
"Do you Remember?"

"Sweet Heart"
Tanaka Yuusuke
2008
"Tiny Star"

"More than love"
Shimada Daisuke
2009
"EVERGREEN"

"On the Right"

"Destiny"

"Aoi Tsuki to Ambivalence na Ai"
Kokubu Tetsuo
2010
"Sunshine Girl"

"Let's Dance in the Moonlight"

"moonlight"
Kenjiro Harigai
"YAY"
Masaki Takehisa
2011
"15 Doors"

"Chu Chu"

"Uta wo Utaou"

2012
"Tomodachi/Koibito"
Satou Yuichirou
"Bon Appetit"
Sunaga Hideaki
"Love is Everywhere"
Kakimoto Kensaku
"Wild Child"
Sutou Kanji
"Hanabi"










Comments

Popular posts from this blog

Cung điện Fontainebleau - Wikipedia

Các Lâu đài Fontainebleau ( ; [19659002] Phát âm tiếng Pháp: [19659003]) hoặc Château de Fontainebleau nằm 55 km (34 dặm) về phía đông nam của trung tâm Paris, thuộc xã Fontainebleau, là một trong những lâu đài hoàng gia Pháp lớn nhất. Lâu đài thời trung cổ và cung điện tiếp theo từng là nơi ở của các vị vua Pháp từ Louis VII đến Napoleon III. Francis I và Napoleon là những vị vua có ảnh hưởng lớn nhất đến Cung điện như ngày nay. [2] . Nó hiện là một bảo tàng quốc gia và là Di sản Thế giới của UNESCO. Lịch sử [ chỉnh sửa ] Cung điện thời trung cổ (thế kỷ 12) [ chỉnh sửa ] Sân hình bầu dục, với thời trung cổ donjon một di tích của lâu đài nguyên thủy nơi đặt các căn hộ của nhà vua, ở trung tâm. Phòng trưng bày của Francis I, kết nối các căn hộ của nhà vua với nhà nguyện, được trang trí từ năm 1533 đến 1539. Nó đã giới thiệu thời Phục hưng Ý phong cách sang Pháp. Kỷ lục sớm nhất về một tòa lâu đài kiên cố tại Fontaineau có từ năm 1137. [3] Nó trở thành nơi cư...

Kane (đô vật) – Wikipedia tiếng Việt

Glenn Thomas Jacobs (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1967) là một đô vật chuyên nghiệp, người bán bảo hiểm và diễn viên người Mỹ. [9] Ông làm việc cho WWE, và thường được biết đến với tên trên võ đài Kane . Jacobs bắt đầu sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp của ông ở independent circuit năm 1992. Ông đấu vật quảng cáo cho Smoky Mountain Wrestling (SMW) và United States Wrestling Association (USWA) trước khi gia nhập World Wrestling Federation (bây giờ là WWE) vào 1995. Jacobs vào vai nhiều nhân vật khác nhau cho tới năm 1997, khi ông được gắn với vai Kane, quái vật/hoặc người em trai khổng lồ của The Undertaker, người mà Jacobs sẽ có mối thù hoặc hợp thành nhóm The Brothers of Destruction. Sau màn ra mắt, Kane là một thành phần quan trọng của Attitude Era của công ty vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000, đánh bại Stone Cold Steve Austin [10] cho danh hiệu WWF Championship trong sự kiện chính pay-per-view (PPV) đầu tiên của ông tại King of the Ring 1998. Ông tiếp tục thi đấu tại các tr...

Triều Konbaung – Wikipedia tiếng Việt

Triều Konbaung (tiếng Myanma: ကုန်းဘောင်ခေတ), hoặc triều Cống Bảng theo tiếng Hán, là vương triều cuối cùng ở Miến Điện, thành lập năm 1752 và diệt vong năm 1885. Dưới sự cai trị của triều Konbaung, Miến Điện đã thống nhất và trở thành một đế quốc hùng mạnh ở Đông Nam Á, xâm chiếm nhiều nước láng giềng và đánh bại những cuộc xâm lược của Đế quốc Mãn Thanh thời Hoàng đế Càn Long. Tuy nhiên, việc hướng nội và chậm canh tân đất nước của triều Konbaung đã khiến Miến Điện bị thực dân Anh thôn tính. Nhân việc người Môn tấn công Taungoo, Alaungpaya một tù trưởng người Miến ở làng Moksobo (nay là Shwebo) ngay cạnh Innwa (thủ phủ bang Mandalay) ở Thượng Miến đã phát triển thế lực của mình. Alaungpaya đã liên tục đánh bại người Môn và đồng thời thu hút được sự liên minh của nhiều lực lượng người Miến. Mặc dù sau đó hậu duệ nhà Taungu vẫn tuyên bố vương quyền, nhưng Alaungpaya không phục mà tự lập nên Triều Konbaung, lấy chính quê mình làm kinh đô. Năm 1757, Alaungpaya thống nhất được Miến Điện....