Skip to main content

Nhóm ngôn ngữ Frisia – Wikipedia tiếng Việt


Nhóm ngôn ngữ Frisia là một nhóm những ngôn ngữ German có quan hệ gần gũi với nhau, nói bởi khoảng 500.000 người Frisia sống chủ yếu ở vùng duyên hải biển Bắc tại Hà Lan và Đức. Đây là những họ hàng gần nhất của nhóm ngôn ngữ gốc Anh (tiếng Anh và tiếng Scot). Tuy nhiên, người nói tiếng Anh không thể hiểu được các ngôn ngữ Frisia (và các ngôn ngữ Frisia cũng chẳng thông hiểu lẫn nhau) do sự phát triển của ngôn ngữ và ảnh hưởng từ xung quanh.

Có ba ngôn ngữ Frisia khác nhau, trong đó, tiếng Tây Frisia là ngôn ngữ đông người nói nhất và ngôn ngữ chính thức của tỉnh Hà Lan Friesland, nơi nó được nói trên cả đất liền và hai đảo Terschelling và Schiermonnikoog. Thêm nữa, nó có mặt tại bốn ngôi làng ở vùng Westerkwartier thuộc tỉnh lân cận Groningen. Tiếng Bắc Frisia được nói tại huyện cực bắc nước Đức là Nordfriesland, trên vùng đất liền Bắc Frisia, và trên các đảo Sylt, Föhr, Amrum, và Halligen. Ngôn ngữ Frisia còn lại, tiếng Frisia Saterland chỉ hiện diện tại bốn ngôi làng ở Saterland.

Tùy theo vị trí của mình, ba ngôn ngữ Frisia đã được ảnh hưởng nặng bởi hoặc tiếng Hà Lan hoặc tiếng Hạ Saxon hoặc tiếng Đan Mạch. Thêm nữa, sự tương đồng đặc điểm giữa tiếng Anh vùng Great Yarmouth và tiếng Tây Frisia ở Friesland có vẻ là kết quả của quá trình giao thương kéo dài hàng thế kỷ.[2]




  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert và đồng nghiệp biên tập (2013). “Frisian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology. 

  2. ^ Gooskens, Charlotte (2004). “The Position of Frisian in the Germanic Language Area”. On the Boundaries of Phonology and Phonetics. 








Comments

Popular posts from this blog

Cung điện Fontainebleau - Wikipedia

Các Lâu đài Fontainebleau ( ; [19659002] Phát âm tiếng Pháp: [19659003]) hoặc Château de Fontainebleau nằm 55 km (34 dặm) về phía đông nam của trung tâm Paris, thuộc xã Fontainebleau, là một trong những lâu đài hoàng gia Pháp lớn nhất. Lâu đài thời trung cổ và cung điện tiếp theo từng là nơi ở của các vị vua Pháp từ Louis VII đến Napoleon III. Francis I và Napoleon là những vị vua có ảnh hưởng lớn nhất đến Cung điện như ngày nay. [2] . Nó hiện là một bảo tàng quốc gia và là Di sản Thế giới của UNESCO. Lịch sử [ chỉnh sửa ] Cung điện thời trung cổ (thế kỷ 12) [ chỉnh sửa ] Sân hình bầu dục, với thời trung cổ donjon một di tích của lâu đài nguyên thủy nơi đặt các căn hộ của nhà vua, ở trung tâm. Phòng trưng bày của Francis I, kết nối các căn hộ của nhà vua với nhà nguyện, được trang trí từ năm 1533 đến 1539. Nó đã giới thiệu thời Phục hưng Ý phong cách sang Pháp. Kỷ lục sớm nhất về một tòa lâu đài kiên cố tại Fontaineau có từ năm 1137. [3] Nó trở thành nơi cư

Triều Konbaung – Wikipedia tiếng Việt

Triều Konbaung (tiếng Myanma: ကုန်းဘောင်ခေတ), hoặc triều Cống Bảng theo tiếng Hán, là vương triều cuối cùng ở Miến Điện, thành lập năm 1752 và diệt vong năm 1885. Dưới sự cai trị của triều Konbaung, Miến Điện đã thống nhất và trở thành một đế quốc hùng mạnh ở Đông Nam Á, xâm chiếm nhiều nước láng giềng và đánh bại những cuộc xâm lược của Đế quốc Mãn Thanh thời Hoàng đế Càn Long. Tuy nhiên, việc hướng nội và chậm canh tân đất nước của triều Konbaung đã khiến Miến Điện bị thực dân Anh thôn tính. Nhân việc người Môn tấn công Taungoo, Alaungpaya một tù trưởng người Miến ở làng Moksobo (nay là Shwebo) ngay cạnh Innwa (thủ phủ bang Mandalay) ở Thượng Miến đã phát triển thế lực của mình. Alaungpaya đã liên tục đánh bại người Môn và đồng thời thu hút được sự liên minh của nhiều lực lượng người Miến. Mặc dù sau đó hậu duệ nhà Taungu vẫn tuyên bố vương quyền, nhưng Alaungpaya không phục mà tự lập nên Triều Konbaung, lấy chính quê mình làm kinh đô. Năm 1757, Alaungpaya thống nhất được Miến Điện.

Toruń – Wikipedia tiếng Việt

Toruń Trên: Tòa thị chính tại Stary Rynek Giữa: Cung điện họ Dąmbski, Bridge Gate, Nicolaus Copernicus Monument Dưới: Toàn cảnh thị trấn cổ thời trung cổ của Toruń Hiệu kỳ Huy hiệu Tên hiệu:  Thành phố Thiên thần, Thành phố bánh gừng, Thị trấn Copernicus Khẩu hiệu: " Durabo " ([" I will endure "] lỗi: {{lang-xx}}: văn bản có thẻ đánh dấu in xiên (trợ giúp) ) Toruń Quốc gia Ba Lan Voivodeship Kuyavian-Pomeranian Hạt tỉnh city county Thiết lập Thế kỷ 13 City rights 1233 Chính quyền  • Thị trưởng Michał Zaleski Diện tích  • Thành phố 115,75 km 2 (4,469 mi 2 ) Độ cao 65 m (213 ft) Dân số (2014)  • Thành phố 203.148  • Mật độ 18/km 2 (45/mi 2 )  • Vùng đô thị 297.646 Múi giờ CET (UTC+1)  • Mùa hè (DST) CEST (UTC+2) Postal code 87-100 to 87-120 Mã điện thoại +48 56 Thành phố kết nghĩa Kaliningrad, Göttingen, Novo Mesto, Leiden, Hameenlinna, Čadca, Swindon, Lutsk, Quế Lâm, Pamplona, Philadelphia, Angers Car plates CT Trang web http://www.torun.pl/ Tên chính thức Thị t